Shop Đá May Mắn | damayman.comdamayman.vn

Đ/C: 180A Nguyễn Duy Dương, Phường 3, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh

Hotline : 0986 033 363 - 0938 519 169 ( Ms.Dung )

Mỗi người sẽ hợp với một màu sắc riêng, việc chọn màu đúng theo mạng sẽ mang tài lộc đến cho bản thân và gia đình.

Nhập năm sinh để xem mạng

 

 

 

 

 

 

 

Nghi thức cúng sao giải hạn

Đạo Phật du nhập vào Việt Nam hơn 2000 năm, đã hòa quyện vào văn hóa, tín ngưỡng dân tộc như nước với sữa, như răng với môi (xem nghi thức và sớ cúng sao này thì thấy rất rõ). Bản chất của đạo Phật thì không có Phật giáo Bắc Trung Nam. Nhưng do phong tục, tập quán mỗi miền của nước ta mỗi khác nhau nên bản sắc nghi lễ Phật giáo mỗi miền cũng mỗi khác nhau. Đây là điểm đặc trưng của văn hóa Phật giáo Việt Nam.

Đầu xuân đi lễ chùa cầu quốc thái, dân an từ lâu đã trở thành một sinh hoạt tính ngưỡng của người dân Việt Nam, trong đó có lễ dâng sao giải hạn.

Mục đích của lễ nguyện cầu quốc thái dân an trong đạo Phật và lễ cúng sao giải hạn trong tín ngưỡng dân gian chung quy cũng chỉ là cầu sự an lành và hạnh phúc cho tự thân, gia đình và đất nước. Cho nên, bản chất của các khoa nghi cầu nguyện này không xấu, chỉ những kẻ lạm dụng nó để trục lợi cá nhân là xấu, là đáng chỉ trích.

Chùa Phúc Lâm, thành phố Biên Hòa hành trì theo nghi thức tụng niệm, lễ bái của Phật giáo miền Bắc.

Nhân dịp này, chuaphuclam.com giới thiệu Khoa nghi cúng sao giải hạn (bản phiên âm Hán Việt), Sớ cúng sao giải hạn (bản tiếng Việt) của truyền thống Phật giáo miền Bắc do chư Tổ Sư biên soạn Cách cúng sao giải hạn theo tín ngưỡng dân gian để bạn đọc tham khảo hoặc thực hành nếu muốn.

-----------

* Khoa cúng sao giải hạn

Hương phụng hiến,

Cúng dàng chư tinh tiền

Tín chủ kiền tương,

Hương phụng hiến,

Tiêu tai giải ách,

Bảo trường sinh

Kim thời cung lễ thỉnh,

Phúc thọ hưởng khương ninh.

Nam mô Hương Cúng dàng Bồ-tát Ma-ha-tát ( 3 lần )

- Thiết dĩ, phàm đương khải thỉnh, tịnh cúng phu trần, duy pháp tịch dĩ trang nghiêm, sử tai truân chi hạn tán, gia trì pháp thuỷ, khử chúng yêu phân, tịnh uế chân ngôn, cẩn đương trì tụng.

Nhất bát thanh lương hàm ngọc trảm,

Cửu thiên vũ lậu tẩm kim ba,

Kim tương nhất chú sái đàn tràng

Cấu uế tinh đàn tất thanh tịnh

Án bắc đế tra thiên thần la địa tra sa ha. ( 3 lần ) ( Đứng dậy sái tịnh đàn tràng )

Thiết dĩ, hương phần bảo truyện, lộ tán giao thông, biến mãn thập phương, hư không Hiền Thánh. Dĩ kim triệu thỉnh, nhất thiết uy linh, hồi quang giám cách.

Tấu vị, Việt nam quốc, ..... thành phố/tỉnh, ............ huyện/quận/thành phố, ........ xã/phường, ............, ấp/khu phố, y vu ............. tự/ gia cư, kim tín chủ ............................. hợp chư toàn gia nam nữ chúng đẳng tuân hành khoa phạm, tuyên diễn chân ngôn, nguyện tứ uy quang, phủ lâm pháp tịch. Giáo hữu triệu tỉnh chân ngôn cẩn đương trì tụng.

Dĩ thử linh thanh thân triệu thỉnh

Hà sa Hiền Thánh tất văn tri

Ngưỡng bằng Tam bảo lực gia trì

Thử dạ kim thời lai giáng hạ.

Nam mô bộ bộ đế lị già lị đa lị đát đa nga đa da. ( 3 lần )

- Thượng lai, triệu thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành thượng hương bái thỉnh.

* Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô tận thập phương biến pháp giới quá hiện, vị lai, nhất thiết thường trụ Phật Pháp Tăng Tam bảo, Đô đàn giáo chủ linh cảm Quán Thế Âm Bồ tát, Ca-na-uế-tích, Bách Vạn Hoả Đầu Kim Cương Đại Bồ tát, Phổ Am Tịch Cảm Diện Ứng Chân Giác Chiêu Huynh Huệ Khánh Đại đức Thiền sư, Tiêu Trừ Tai Chướng Bồ-tát, Trường Thọ Bồ-tát ma ha tát. Duy nguyện, bất xả từ bi, giáng phó đạo tràng chứng minh công đức.

* Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô Di la hoá cảnh, Diệu đản huyền cung, Lịch kiếp tu hành, Độ nhân vô lượng, Thái thượng linh thiên, Chí tôn Ngọc hoàng thượng đế, Trung thiên Tinh chúa, Bắc cực tử vi đại đế, Tam đài hoa cái tinh quân, Tam nguyên, Tam phẩm, Tam quan đại đế, Thượng thanh thập nhất diệu tinh quân, Bản mệnh nguyên trấn tinh quân, Nam tào lục ty duyên thọ tinh quân, Bắc đẩu cửu tinh giải ách tinh quân, Đông tây nam bắc tinh quân, Lưu niên sở trực nhất thiết tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.

* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương uế tinh chi tinh, Lưu sủng thị phòng tâm vỹ kỳ phân dã chi tinh, Nam phương huỳnh hoặc chi tinh, Quĩ liễu tinh trương dực hàn phân dã chi tinh, Tây phương thái bạch chi tinh, Khuê lâu vị mão tất chuỷ sam phân chi tinh, Bắc phương thuỷ đức chi tinh, Đẩu ngưu nữ hư nguy thất bích phân dã chi tinh, Trung ương thổ tú chi tinh, Đẩu thược quyền hành tất phủ phiêu chư ngưu đẩu chi tinh. Duy nguyện, bất xả uy quang thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.

* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Tam tai thiên cổ, thiên hình, thiên kiếp tinh quân, Tam tai âm mưu hắc sát, bạch sát tinh quân, Tam tai thiên hoàng, nhân hoạ địa tai tinh quân, Tam tai địa bại, địa lung, địa hình tinh quân, tam tai trung cung tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.

* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương thanh đế đại ách thần quan, Nam phương xích đế đại ách thần quan, Tây phương bạch đế đại ách thần quan, Bắc phương hắc đế đại ách thần quan, Trung ương hoàng đế đại ách thần quan, Càn cung dịch mã đại ách thần quan, Khôn cung hổ lang đại ách thần quan, Cấn cung kim lâu đại ách thần quan, Tốn cung mộc ách thần quan, Niên nguyệt nhật thời đại tiểu ách thần quan, Ngũ phương niên nguyệt nhật thời đại ách thần quan. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng chúng minh công đức.

* Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Hành niên bách mãn nhất thiết tôn thần, Ngũ phương ngũ đế hành tai sứ giả, hành bệnh quỉ vương, Tam kheo ngũ mộ thần quan, Tứ sát, tứ hình, lục hại, thất thương bát nạn cửu tinh, Thập ác thiên la địa võng, Bệnh phù tử phù, Đại hao tiểu hao, Tứ bách tứ bệnh, oan gia trái chủ phụ mệnh khiếm tía, Chủ tai, chủ sát, chủ hàn, chủ nhiệt, chủ thổ, chủ thấu, chủ tả, chủ lỵ, nhị thập tứ khí thần quan, Thất thập nhị hầu thần quan, Đương niên đương cảnh thổ địa chính thần, Bản gia cấn kỵ hương hoả đẳng thần. Duy nguyện, bất xả uy quang lai thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.

- Thượng lai nghinh thỉnh ký mộc quang lâm cẩn đương trì tụng.

Thánh đức tòng không lai giáng hạ

Nạp tư đan khổn biểu tinh kiền

Tuỳ phương ứng hiện biến quang minh

Nguyện giáng đàn duyên an pháp toạ

An tra ma la na sa ha  ( 3 lần )

Thượng lai an toạ chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành hương hoa đăng trà quả thực kiền tương bái hiến. Giáo hữu biến thực chân ngôn cẩn đương trì tụng:

An na nhật la ma ha ( 7 lần )

Biến thực chân ngôn

Nẳng mồ tát phạ đát tha nga đa phạ lồ chỉ đế. Án, tam bạt ra, tam bạc ra hồng. ( 7 lần )

Cam lộ thuỷ chân ngôn

Nẳng mồ tô rô bà da, đát tha nga đa, đát diệt tha. Án tô rô, tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. ( 7 lần )

Phả cúng dàng chân ngôn

Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng( 7 lần )

Vô lượng nhân duyên nhất thiết cúng

Phổ thí pháp giới chư quần sinh

Nhược dĩ hương hoa phổ cúng dàng

Duy năng thành tựu Phật công đức

Nam mô phả cúng dàng bồ tát ma ha tát ( 3 lần )

- Thượng lai, hiến cúng dĩ kính, sở hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc:

Sớ cúng sao giải hạn (quỳ đọc)

Phục dĩ,

Trời cao vời vợi, biết bao ngôi tinh tú sáng soi,

Đất rộng mênh mông, thường lắm bậc thần linh cai quản.

Muốn cầu nguyện Cát Tinh quang giáng,

Lòng thiết tha làm lễ “diệt tội, tiêu tai”.

Mong Trung thiên Cửu diệu chiếu lâm,

Tâm thành khẩn thực thi “đảo kỳ, nhưng hạn”,

Cho tự thân vạn phần dũng mãnh,

Mà gia môn muôn vẻ cát tường,

Khiến đàn tràng phả lợi âm dương,

Đề chúng đẳng gội nhuần pháp vũ.

Duyên nay cầu đảo tại chùa/tư gia: ................................ Chúng con là ................................................................., bản mệnh sinh năm: ...................... (Canh Tý – 1960), hành canh: ................. (52 tuổi), sao: ....................... (Thái Dương), cự ngụ tại số nhà: ............, đường/phố: ............................., thôn/ấp/khu phố:...................., xã/phường: .................................., huyện/quận/thành phố: ......................., tỉnh/thành phố: ......................., nước Việt Nam.

Hôm nay, chúng con thành tâm tu sửa lễ nghi, hiến cúng Xuân thiên, cúng dường chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Thánh-Hiền chúng, tụng kinh sám hối, hành lễ cúng sao - giải hạn tiêu tai, kiền cầu chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Hiền-Thánh tăng, các vị Thần Kỳ, các ngôi Tinh Tú, nhủ thương chứng giám, quang rạng chiếu soi, khiến gia môn vời Phước đón Lành, mà bản mệnh bình an, khang thái.

Thiết nghĩ, chúng con

Sinh vùng hạ giới,

Lễ bái thượng phương,

Nhờ Càn Khôn ân đức chở che,

Cậy nhật nguyệt chứng minh soi sáng,

Lễ nhương đảo được Cát Tinh quang giáng

Tâm nguyện cầu mà vận hạn băng tiêu,

Gội từ bi giám cách phúc duyên nhiều,

Ơn Thánh đức ngưỡng mong cứu độ khắp.

Kính dâng:

Nam mô tận hư không biến pháp giới quá hiện vị lai chư Phật, tôn Pháp, Hiền-Thánh tăng thường trú Tam Bảo kim liên tọa hạ.

Nam mô Sa-bà Giáo chủ Bản sư Thích-ca Mâu-ni Phật kim liên tọa hạ.

Nam mô Đông phương Giáo chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật kim liên tọa hạ.

Nam mô Đại từ Đại bi cứu khổ cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát hồng liên tọa hạ.

Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.

Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.

Nam mô Tam thừa đẳng giác, chư Đại Bồ-tát, Trung Thiên Tinh chúa, Bắc Cực Tử Vi Đại Đế Cửu diệu Tôn Linh vị tiền.

Kính mong,

Đế cung sán lạn, ngọc bệ huy hoàng,

Nương Phật từ phả phóng hào quang,

Cậy Thánh đức rộng ban pháp vũ.

Dù gặp phải La Hầu, Kế Đô, Mộc Tinh, Thổ Tú, phát từ bi mà ủng hộ “tích Thiện dư Khương”,

Hoặc gặp hạn Vân Hán, Thái Bạch, Thủy Diệu, âm dương cũng hỷ xả mà tuyên dương “đảo nhương đắc cát”.

Khiến gia đạo ngâm câu cộng Lạc,

Mà tự thân thường được khang ninh,

Trong quốc gia thịnh trị thái bình,

Ngoài thế giới khương ninh vĩnh khánh.

Lũ chúng con vô cùng cảm kích,

Nguyện xin chư Phật, chư Đại Bồ-tát,

Chư vị Tinh quân thùy từ giám cách tác đại chứng minh.

Sớ tuyên tại chùa/tư gia ..........................., ngày ................, tháng ........, năm .................

Đệ tử chúng con thành tâm trăm lạy kính dâng sớ biểu

Thượng lai, văn sớ tuyên độc dĩ chu, phu tuyên đối Phật thánh dụng bằng hạ hoá (đem sớ đi hóa/đốt)

( Tụng Bát nhã Tâm kinh )

Bạch đoạn:

Phục dĩ, Càn khôn tạo hoá, luân chuyển vô cùng, tứ thời xuân hạ thu đông, phân tứ hướng đông tây nam bắc. Thiên thời giáng ư hạn nhân thị sở, thụ khảm linh tư giả lễ đảo, cầu an bách bệnh, tiêu trừ thiên tai đốn tức, nguyện kỳ gia nội khương ninh, chư tai tận diệt dĩ thần tiền, tam thập lục ván, kim đối đàn tiền, kim đường thỉnh giải.

Hoặc ngộ:

Thiên thời giáng tai chi ách

Kim đối đàn tiền, kim đương thỉnh giải

Thiên thời giáng bệnh binh chi ách

Thiên thời giáng thiên la chi ách

Thiên thời giáng chư trùng chi ách

Thiên thời giáng ngũ phương chi ách

Thiên thời giáng tam ati chi ách

Thiên thời giáng tứ hình chi ách

Thiên thời giáng bệnh phù chi ách

Thiên thời giáng hung thần chi ách

Thiên thời giáng oan gia chi ách

Thiên thời giáng thệ nguyện chi ách

Thiên thời giáng mệnh cùng chi ách

Thiên thời giáng tà ma chi ách

Thiên thời giáng ôn hoàng chi ách

Thiên thời giáng thất thường chi ách

Thiên thời giáng nội tả chi ách

Thiên thời giáng nội tả chi ách

Thiên thời giáng nội tả chi ách

Thiên thời giáng phục tử chi ách

Thiên thời giáng yêu tinh chi ách

Thiên thời giáng phạm âm chi ách

Thiên thời giáng tứ thời chi ách

Thiên thời giáng bỉ khinh chi ách

Hoặc ngộ các nhân chi ách

Hoặc ngộ bát giải chi ách

Hoặc ngộ phù ấn chi ách

Hoặc ngộ âm dương chi ách

Hoặc ngộ thuỷ hoả chi ách

Hoặc ngộ trùng tang chi ách

Hoặc ngộ tổn thương chi ách

Hoặc ngộ tam thai chi ách

Hoặc ngộ bát quái chi ách

Hoặc ngộ cửu trùng chi ách

Hoặc ngộ bát sơn chi ách

Hoặc ngộ trầm phù chi ách

Hoặc ngộ thổ tinh chi ách

Hoặc ngộ phu thê chi ách

Hoặc ngộ mệnh cùng chi ách

Thượng lai, lễ đảo giải tống tam tai công đức vô ngần, khể thủ hòa nam tam tôn thánh chúng.

Lễ hoàn tất

* Cách cúng sao hạn theo tín ngưỡng dân gian

Về sao chiếu mạng có 9 vị tinh quân gồm :


1- Sao La Hầu, tên gọi Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân (Khẩu thiệt tinh). Sao xấu, kỵ tháng giêng, tháng bảy nhất nam giới.

Cúng sao vào canh hai, ngày 8 ÂL, lúc cúng viết sớ giấy màu vàng với 9 ngọn đèn mà khấn.

2- Sao Kế Đô, tên gọi Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Hung Tinh). Kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới, thuộc sao xấu.

Cúng vào lúc canh hai, ngày 18 ÂL, sớ màu vàng với 20 ngọn đèn.

3- Sao Thái Dươngm, có tên Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân (Thái dương tinh) sao tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp với nữ giới.

Cúng vào lúc canh hai, ngày 27, sớ màu vàng cùng với 12 ngọn đèn.

4- Sao Thái Âm, có tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân (Chủ dương tinh) sao tốt vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười một cho cả nam lẫn nữ, tuy nhiên nữ giới không nên sinh trong năm có sao Thái Âm chiếu mạng.

Cúng vào canh một, ngày 26 sớ màu vàng cùng với 7 ngọn đèn.

5- Sao Mộc Đức, (Mộc tinh) có tên Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân (Triều ngươn tinh). Tốt vào tháng mười và tháng chạp. Nam giới hay bệnh về mắt, nữ giới bị bệnh về máu huyết.

Cúng vào ngày 25 lúc canh một, lập sớ màu xanh cúng với 20 ngọn đèn.

6- Sao Vân Hớn, (Hỏa tinh) có tên Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân (Tai tinh) xấu vào tháng hai và tháng tám.

Cúng vào lúc canh hai, ngày 29 viết sớ màu đỏ cúng với 15 ngọn đèn.

7- Sao Thổ Tú, (Thổ tinh) có tên Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân (Ách Tinh) sao xấu vào hai tháng tư, tháng tám.

Cúng sao vào ngày 19 lúc canh hai, sớ màu vàng với 5 ngọn đèn.

8- Sao Thái Bạch, (Kim tinh) có tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân (Triều dương tinh) sao này rất xấu, cần giữ gìn trong việc kinh doanh vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.

Cúng vào lúc canh một, ngày rằm sớ viết màu trắng với 8 ngọn đèn.

9- Sao Thủy Diệu, (Thủy tinh) có tên Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân (Phước lôc tinh) sao tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám.

Cúng vào lúc canh một, sớ màu đen với 7 ngọn đèn.

Về hạn có tám hạn:

1- Hạn Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài

2- Hạn Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi

3- Hạn Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của

4- Hạn Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi

5- Hạn Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài

6- Hạn Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên

7- Hạn Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội

8- Hạn Diêm Vương (Xấu) từ xa đem tin buồn

Khi cúng Sao Hạn đứng trước bàn thiên luôn vào ban đêm, day mặt nhìn về hướng chánh Tây để khấn vái.

Trong khấn vái, theo quan niệm mỗi năm có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng mỗi người qua Sao Hạn trong năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử mỗi người trong việc làm và sự an nguy.

Năm Mão này có thần Trịnh Vương hành khiển, và thần Thạch Tinh Liễu Tào hành binh.

Nên khi cúng cúng sao hạn ngoài vị Đương Niên Chi Thần trong Thập Nhị Chi Thần Hành Khiển (Mão Vương Chi Thần) nên xướng tên 2 vị thần Hành Binh – Hành Khiển nói trên cùng tên Sao Hạn.

 

Văn khấn giải sao hạn

(Dùng khấn giải sao hạn, lá sớ có màu sắc và nội dung tùy theo tên Sao Hạn mà ghi theo mẫu sau đây, vừa đọc vừa vái). Đốt ba cây nhang quỳ lạy ba cái rồi đọc :

Cung Thỉnh :

(Thí dụ) : - Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Sao Kế Đô chiếu mạng) - Địa Võng Tôn Thần chư vị (Hạn Địa Võng)

(Ai gặp sao hạn nào, đọc tên sao hạn đó như đã dẫn phần trên).

Đệ tử lòng thành đốt nén nhang,

Cầu xin Phật Thánh giải tai ương,

Giúp trong lê thứ đều khương hão,

Gia nội nhân nhân đắc kiết tường..

Lại lạy 3 cái,rồi khấn tiếp :

- Việt Nam quốc, tỉnh thành……. con đang ở tại ngôi gia số…… đường……… Quận………. (địa chỉ).

- Tín chủ chúng con tên là ……………. bản mệnh sinh năm……. (tuổi Can Chi) ……….. (mấy tuổi)

Năm nay vận gặp Tinh Quân Hạn Thần : (theo thí dụ) Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân, Địa Võng Tôn Thần chư vị.

- Thành tâm thiết lễ xin giải hạn nhương tinh, Lòng thiền cúi lạy khả tấu khẩn cầu :

Trung Thiên Tinh Chủ Bắc Cực – Tử Vi Đại Đế Ngọc Hoàng Bệ Hạ. Đương Niên Hành Khiển Mão Vương Chi Thần.

Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân – Địa Võng Tôn Thần chư vị.

Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh chư vị.

- Các ngài đang cai quản mạng căn, xem xét vận hạn, từ bi lân mẫn, phổ tế phàm thai, ân cao đức cả, soi thấu lòng thành.

Cầu cha mẹ an sinh trường thọ,

Phật Thánh đồng gia hộ cháu con,

Trong nhà đều hạnh phúc tăng long.

Lớn nhỏ thảy đều an lạc.

Nguyện xin Tinh Quân – Hạn Thần, giải trừ họa tai, bệnh tật. Dứt tà hung, gặp điều lành.

Con lòng thành khấu đầu khẩn xin.

Lạy ba lạy và niệm câu :

- Nam mô A Di Đà Phật !

– Nam mô Tiêu tai Giáng kiết tường Bồ tát.

(Sau đó đọc tiếp Sớ cúng sao giải hạn trong bài Khoa cúng sao giải hạn)

Cúng tam tai

1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.

2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.

3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.

4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai.

Cúng thần Tam Tai : cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:

Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc

Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc

Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.

Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông

Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.

Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.

Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam

Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.

Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc

Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

Lễ cúng :

Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa. Cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vái tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền có tóc và muối gạo đó ở giữa đường mà về thì hạn đỡ.

Tìm Kiếm Nhanh

Who's Online

Hiện có 337 khách Trực tuyến
Message Us